Chế độ nghỉ hưu trước tuổi năm 2020

Được nhận lương hưu khi chưa đủ tuổi nghỉ hưu là mong muốn của nhiều lao động. Năm 2020 này, với điều kiện nào thì người lao động được nghỉ hưu trước tuổi và chế độ nghỉ hưu trước tuổi gồm những gì?

Năm 2020, trường hợp nào được nghỉ hưu trước tuổi?

Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ, người lao động được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH).

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người lao động vẫn có thể được nghỉ hưu sớm hơn. Cụ thể tại Điều 55 Luật này, nếu có đủ 20 năm đóng BHXH thì người lao động sẽ được nghỉ hưu trước tuổi nếu:

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc Danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Riêng lực lượng vũ trang (sĩ quan, hạ sĩ quan… quân đội, công an) sẽ được nghỉ hưu khi có đủ 20 năm đóng BHXH, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và thuộc một trong các trường hợp:

- Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.

- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc Danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Có thể thấy, nếu muốn nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2020, mọi lao động đều phải đảm bảo đủ 20 năm đóng BHXH và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Quyền lợi của người nghỉ trước tuổi

Lương hưu hàng tháng

Theo Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính theo công thức:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được xác định như sau: Với người lao động nghỉ hưu khi đủ tuổi vào năm 2020 thì mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, tương ứng với 18 năm đóng BHXH đối với lao động nam và 15 năm đóng BHXH đối với lao động nữ. Sau đó cứ mỗi năm đóng thêm được tính thêm 2% cho đến mức tối đa bằng 75%.

Đối với người nghỉ hưu trước tuổi, mức lương hưu hàng tháng cũng được tính theo công thức trên, sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỉ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Trợ cấp một lần

Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ, nếu người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn, cứ mỗi năm được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Hồ sơ đề nghị nghỉ hưu trước tuổi

Không phải bất cứ lúc nào người lao động nghỉ việc cũng được coi là nghỉ hưu trước tuổi. Trong nhiều trường hợp, việc chấm dứt hợp đồng của người lao động dù còn ít năm làm việc vẫn có thể coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Như đã đề cập ở trên, một trong những điều kiện để người lao động hưởng chế độ hưu trí theo diện nghỉ hưu sớm là bị suy giảm khả năng lao động. Do vậy, trước hết, người lao động cần phải chuẩn bị hồ sơ khám giám định sức khỏe.

Theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT, hồ sơ này gồm:

- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động (đối với người đang đóng BHXH bắt buộc) hoặc Giấy đề nghị khám giám định (đối với người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng);

- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật: Tóm tắt hồ sơ bệnh án, giấy xác nhận khuyết tật, giấy ra viện, sổ khám bệnh…

- Một trong các giấy tờ chứng minh nhân thân: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu…

Sau khi có kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động, người lao động lập hồ sơ đề nghị hưởng lương lưu theo khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH. Cụ thể:

Trường hợp đang đóng BHXH bắt buộc

- Sổ BHXH

- Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động.

Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian đóng BHXH

- Sổ BHXH;

- Đơn đề nghị (mẫu số 14-HSB);

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động;

- Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) với trường hợp đang chấp hành hình phạt;

- Bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp với trường hợp xuất cảnh trái phép trở về;

- Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích trong trường hợp mất tích trở về;

- Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, bảng kê các nội dung giám định với trường hợp thanh toán phí giám định.

Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu

- Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu;

- Đơn đề nghị (mẫu số 14-HSB) nêu rõ lý do bị mất với trường hợp bị mất giấy tờ trên;

- Một số giấy tờ khác như các trường hợp đặc biệt nêu trên (chấp hành hình phạt, xuất cảnh trái phép, mất tích…)

Tùy theo hoàn cảnh của mình, người lao động chuẩn bị đủ các giấy tờ nêu trên và nộp cho cơ quan BHXH.