Người nước ngoài thành lập quỹ từ thiện tại Việt Nam như thế nào?

Tôi có người bạn là người nước ngoài, mong muốn xây dựng và điều hành một tổ chức từ thiện (phi lợi nhuận) tại Việt Nam. Anh ấy muốn tôi hỗ trợ về điều kiện cũng như chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ để thành lập, tuy nhiên tôi lại không hiểu rõ lắm về vấn đề này. Rất mong được các luật sư giải đáp. Xin cảm ơn.

Các vấn đề liên quan đến việc tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định tại Nghị định 93/2019/NĐ-CP của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 15/01/2020. Cụ thể, để thành lập và hoạt động quỹ từ thiện, cần lưu ý các điểm sau:

Điều kiện để xây dựng quỹ từ thiện:

Thứ nhất, điều kiện về mục tiêu, quy tắc hoạt động (Điều 5, Nghị định 93/2019/NĐ-CP):

– Thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.

– Tự nguyện, tự chủ, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của mình.

– Tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

– Công khai, minh bạch về tổ chức, hoạt động và thu, chi tài chính, tài sản của quỹ.

– Không phân chia tài sản.

Thứ hai, điều kiện về sáng lập viên:

Các sáng lập viên thành lập nên quỹ từ thiện phải là công dân, tổ chức Việt Nam. Đối với công dân, phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích. Đối với tổ chức, phải được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ; trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam (Khoản 1, Điều 11, Nghị định 93/2019/NĐ-CP).

Như vậy, bạn của bạn là người nước ngoài, do đó anh ấy không thể tự mình sáng lập quỹ từ thiện, mà chỉ được đóng góp thành lập quỹ.

Thứ ba, điều kiện để cá nhân, tổ chức nước ngoài được góp tài sản cùng công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ ở Việt Nam (Khoản 1, Điều 12, Nghị định 93/2019/NĐ-CP):

– Phải có cam kết nộp thuế và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của tài sản đóng góp;

– Cam kết thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam và mục đích hoạt động của quỹ;

– Có tài sản đóng góp thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14: tiền Việt Nam đồng hoặc tài sản khác được quy ra tiền Việt Nam đồng, tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.

– Tài sản đóng góp thành lập quỹ của cá nhân, tổ chức nước ngoài không được vượt quá 50% số tài sản đóng góp thành lập quỹ.

Thứ tư, điều kiện về quỹ hoạt động từ thiện (Khoản 3, Khoản 4, Điều 14, Nghị định 93/2019/NĐ-CP):

– Đối với trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:

a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng);

b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng);

c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng);

d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng).

– Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Tài sản đóng góp để thành lập quỹ không bị tranh chấp hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác.

Hồ sơ thành lập quỹ từ thiện (Điều 15, Nghị định 93/2019/NĐ-CP):

Hồ sơ thành lập quỹ được lập thành 01 bộ và gửi đến Bộ trưởng Bộ Nội vụ, bao gồm:

a) Đơn đề nghị thành lập quỹ;

b) Dự thảo điều lệ quỹ;

c) Bản cam kết đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên, tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ;

d) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ và các tài liệu kèm theo như đã liệt kê tại mục 1 về điều kiện của thành viên Ban sáng lập.

đ) Văn bản bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ;

e) Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của quỹ.

Chậm nhất sau 40 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Theo Bùi Trần Thùy Vy – Công ty Luật FDVN

Link nội dung: https://phunuphapluat.nguoiduatin.vn/nguoi-nuoc-ngoai-thanh-lap-quy-tu-thien-tai-viet-nam-nhu-the-nao-a559349.html