Thời gian và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa bao nhiêu?

Trợ cấp thất nghiệp là một trong những vấn đề được khá nhiều người lao động quan tâm. Vậy, thời gian và mức tiền bảo hiểm thất nghiệp tối đa được nhận là bao nhiêu?
muc-huong-tro-cap-that-nghiep-1612252136.jpg
 

Trong một phạm vi, trợ cấp thất nghiệp trong thời gian không có việc làm đã hỗ trợ không nhỏ cho gánh nặng sinh hoạt của người lao động. Vì vậy, để nhận được khoản hỗ trợ này, người lao động cần thường xuyên cập nhật điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và mức hưởng để đảm bảo quyền lợi cho chính bản thân mình.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ nhất, đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:

Một là, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.

Hai là, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Thứ hai, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn. Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

Lưu ý, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục, được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp. 

Thứ ba, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.

Thời gian và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa bao nhiêu?

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, hàng tháng người lao động đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Theo đó, công thức tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng như sau:

Mức hưởng trợ cấp hàng tháng = 60%x Mức bình quân tiền lương của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Cũng theo quy định trên, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa hàng tháng với mỗi người lao động được tính như sau:

Trường hợp thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở.

Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng theo quy định tại Nghị định số 38 năm 2019 của Chính phủ nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5,0 x 1,49 triệu đồng/tháng = 7,45 triệu đồng/tháng.

Trường hợp thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

Với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, mức hưởng không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.

Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng năm 2021 được áp dụng theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. Nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa hàng tháng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động là 22,1 triệu đồng/tháng.

Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. Nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa hàng tháng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động là 19,6 triệu đồng/tháng.

Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. Nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa hàng tháng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động là 17,15 triệu đồng/tháng

Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. Nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa hàng tháng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động là 15,35 triệu đồng/tháng.